Chủ Nhật, 8 tháng 11, 2009

Thứ Bảy, 7 tháng 11, 2009

Ý TƯỞNG KINH DOANH

Ý tưởng kinh doanh “ Trung tâm gia sư qua mạng
1. tại sao khách hàng mua sản phẩm của chúng ta?
Khi nền kinh tế đất nước phát triển người dân có cuộc sống ngày càng khấm khá hơn, các bậc phụ huynh ngày càng muốn chăm lo cho con cái mình được học hành đầy đủ hơn. Tuy nhiên, không phải các bậc cha mẹ nào cũng có điều kiện để có thể kèm cặp cho con cái mình học tập được. Bỡi vì, các bậc phụ huynh không có đủ thời gian và cả trình độ có thể dạy cho con cái mình được, đồng thời khi các bậc phụ huynh muốn tìm cho con mình một người gia sư thật ưng ý để kèm cặp cho con cái mình trong học tập được tốt hơn thì họ không biết phải tìm đâu ra, họ thường phải đi đến các trung tâm để đăng kí tuy nhiên họ phải mất thời giờ cho vấn đề này. Chính vì vậy, nhằm giúp cho việc rút ngắn thời gian của các bậc phụ huynh ý tưởng kinh doanh của em đó là mở ra một trang website trung tâm gia sư qua mạng nhằm giúp cho các bậc phụ huynh có thêm một địa chỉ trung tâm để lựa chọn. Khác với các trung tâm khác trung tâm gia sư qua mạng sẽ có đủ các thông tin của các thành viên trực tiếp giảng dạy như độ tuổi, giới tính, học trường nào hay làm nghề gì…có kèm theo hình ảnh và các thông tin nhân khẩu khác. Không chỉ có các bậc phụ huynh được lựa chọn mà ngay cả các bậc con em của họ cũng có thể lựa chọn người mà mình muốn theo học mà các em không phải tốn nhiều thời gian để lựa chọn, được nói chuyện trực tiếp với các giáo viên dạy để có thể lựa chọn hoặc từ chối nếu họ cảm thấy không có cảm tình với các em. Đây là trung tâm khá là tiện lợi, các bậc phụ huynh có thể dễ dàng liên lạc với các giáo viên nhằm biết thêm về phương pháp dạy cũng như cách học và lực học của con em mình qua các kì. Đội ngủ giáo viên trẻ và có trình độ các phụ huynh có thể yên tâm đối với con em mình.
2. Mô hình doanh thu của chúng ta là gì?
Khi trung tâm gia sư được thành lập thì sẽ có 2 phương án thanh toán :
- Họ sẽ thanh toán qua số tài khoản của trung tâm theo hàng tháng.( nếu như họ không có thời gian nhiều và đôi khi họ không muốn thanh toán qua giáo viên vì họ không thích)
- Họ có thể thanh toán qua các giảng viên của trung tâm.
Với mô hình kinh doanh của trung tâm thì trung tâm chỉ là nơi trung gian giới thiệu cho 2 bên đó là giữa các bậc phụ huynh hiện đang cần gia sư và một bên là các bạn sinh viên và giáo viên đang cần việc làm thêm cho mình. Mọi thông tin sẽ được đưa đầy đủ trên trang website của trung tâm. Từ đó khách hàng có thể dễ dàng lựa chọn cho mình một người giảng viên được ưng ý.
3. Cơ hội thị trường của chúng ta là gì?
-Thị trường gia sư là một thị trường rất tiềm năng vì hiện nay có rất nhiều gia đình muốn tìm cho con mình một người gia sư kèm trong việc học hành cho con cái mình khi họ không có đủ điều kiện để làm việc đó.
-Thứ hai, là hiện nay có rất nhiều bạn sinh viên trong các trường đại học đang rất muốn kiếm được một công việc làm thêm không chỉ có các sinh viên mà các giáo viên họ cũng muốn kiếm thêm thu nhập cho mình nhưng họ phải mất thời gian đăng kí tại các trung tâm. Với trung tâm gia sư qua mạng mọi hoạt động đều được diễn ra qua mạng ở đó bạn chỉ phải mất một chút thời gian để đăng kí nhưng ngược lại họ không phải tốn nhiều thời gian để đi đến các trung tâm họ có thể tiết kiệm được các chi phí và thời gian
- Hiện nay, các trung tâm gia sư mọc ra rất nhiều tuy nhiên các trung tâm gia sư này chỉ hoạt động nhỏ không có quy mô mà mọi người thường phải mất nhiều thời gian để đến tại trung tâm đăng kí. Trường hợp, nếu như các bậc phụ huynh không hài lòng thì họ lại phải đến các trung tâm để thuê người khác còn với trung tâm qua mạng các bậc phụ huynh có thể lựa chọn người khác một cách nhanh chóng.
- do hình thức này mới mẻ cho nên cơ hội thì trường là rất lớn, mặc dù có nhiều trung tâm gia sư đã có website nhưng do chưa đầu tư chu đáo nên rất ít các bậc phụ huynh biết đến. Các bậc phụ huynh thường hay liên lạc qua điện thoại nhưng chi phí gọi điện rất là tốn hình thức giáo tiếp trên mạng sẽ giúp cho các bậc phụ huynh tiết kiệm được một khoản chi phí không phải nhỏ.
4. Mô tả môi trường cạnh tranh?
Môi trường cạnh tranh của trung tâm đó là các trung tâm gia sư hoạt động nhỏ lẽ trên các tĩnh, thành phố. Do mới thành lập cho nên trung tâm sẽ gặp những khó khăn bước đầu tuy nhiên với uy tín lâu dài thì hi vọng trung tâm sẽ ngày càng được tín nhiệm bỡi các bậc phụ huynh và các giảng viên cùng tham gia đăng kí hoạt động.
5. Lợi thế cạnh tranh của ta là gì?
Lợi thế của trung tâm đó là tính linh hoạt của trung tâm bởi vì mọi hoạt động đều diễn ra qua mạng cho nên mọi vấn đề thắc mắc của phụ huynh và các giảng viên sẽ được giải đáp ngay. Trung tâm có thể tư vấn nhanh chóng cho các bậc phụ huynh đê lựa chọn một cách thích hợp nhất ví dụ: Phụ huynh chỉ cần nêu ra con mình đang yếu môn nào và cần được kèm môn nào thì họ chỉ cần gữi cho trung tâm một cái phiếu học lực của con em mình để tiện lựa chọn từ đó nhân viên trực sẽ tư vấn cho các phụ huynh để có thể lựa chọn giảng viên. Ngoài ra, các thành viên tham gia đăng kí làm giảng viên trung tâm cũng không mất quá nhiều thời gian để đi đăng kí.
6. Chiến lược thị trường của chúng ta là gì?
Thị trường chủ yếu là là từ lớp 1 cho đến lớp 12, có mở thêm lớp luyện ôn thi đại học khắp nơi trên cả nước. trung tâm sẽ liên kết với các trường đại học và các giáo viên có trình độ tại các lò luyện thi mà có rất nhiều bạn hiện đang tham gia học.
7. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp của ta là gì?
Một giám đốc quản lý trung tâm, 5 nhân viên trực máy tính, 1 kế toán viên.
8. Lãnh đạo của ta có những phẩm chất phù hợp không?
Có thể nói với việc cho ra đời trung tâm gia sư qua mạng trực tuyến thì đòi hỏi người lãnh đạo phải có tâm huyết với nghề, phải là người có trình độ thuyết phục cao, hiểu biết nhiều, có nhiều mối quan hệ, biết về máy tính và tin học…

món ăn chay ở huế trên wikipedia

món ăn chay ở huế trên wikipedia

Thứ Sáu, 6 tháng 11, 2009

22 QUY LUẬT BẤT BIẾN TRONG MARKETING

22 quy luật bất biến trong Marketing - là một cuốn sách hay, nó chỉ ra cho bạn những điều bạn nên tránh hoặc nên làm để có thể thành công trong chiến lược Marketing của mình.
Ở đây tôi không viết lại nguyên bản - vì bạn có thể mua nó ở các hiệu sách - mà tôi chỉ tóm tắt lại để các Saganor nó thêm tài liệu để tham khảo
1. QUY LUẬT DẪN ĐẦU:
Chắc chắn là bạn đã từng nghe rất nhiều câu tương tự như vậy: Cho một chai Coca-Cola - người bán có thể đem cho bạn 1 chai Pepsi (nếu họ không có bán Coca Cola) hoặc Tôi muốn mua máy tính dành riêng cho dân đồ hoạ - mặc nhiên tự hiểu là máy Apple ...
Vậy bạn có từng nghĩ là tại sao người ta lại mặc nhiên gọi CocaCola là nước ngọt, gọi máy Apple là máy dành cho dân đồ hoạ? --- Đó là do CocaCola và Apple là những công ty đã tiên phong trong lĩnh vực mà họ kinh doanh. Đã có rất nhiều cuộc nghiên cứu và người ta đã đúc kết được một câu như thế này.
Thâm nhập vào ký ức khách hàng đầu tiên bao giờ cũng dễ dàng hơn so với việc thuyết phục họ đây là một sản phẩm tốt.
Tuy nhiên không phải lúc nào đây cũng là điều tốt nhất. Bằng chứng là cũng đã có nhiều công ty phải phá sản vì đi đầu. Chẳng lẽ quy luật này sai? Không đâu, bạn phải thêm 2 yếu tố nữa. Đó là Hãy chọn đúng thời đểm làm người dẫn đầu và Các ý tưởng đừng quá điên rồ vì chúng sẽ chẳng đi đến đâu.
2. LUẬT LOẠI HÌNH:
Luật này rất đơn giản: Nếu bạn không phải là người dẫn đầu, thì hãy xác lập 1 loại hình mới mà bạn có thể là người đầu tiên thâm nhập.
Nói rất đơn giản, nhưng việc làm nó không dễ chút nào. Bởi vì bạn phải rất cẩn thận khi quyết định là Người Dẫn Đầu. Tại sao phải như vậy? Đơn giản, tại vì con người hay quan tâm đến các sản phẩm mới chứ ít khi quan tâm đến cái tốt hơn.
3. LUẬT KÝ ỨC:
Bạn hãy là người đầu tiên đi vào ký ức của khách hàng hơn là người đầu tiên đi vào thị trường.
Chà chà, cảm thấy sao nó đối chọi với cái luật số 1 thế? Thật ra luật số 1 vẫn đúng. Nhưng nếu bạn đã lỡ vào sau thì chẳng lẽ bạn không có cơ hội thành công? Hãy xem ví dụ dưới đây:
Các hãng sản xuất máy tính có: Apple, Ismai 8080, Mits Altair 8800... theo bạn cái tên nào dễ nhớ nhất. Tôi tin là hỏi 100 người thì đến 101 người nói là Apple.
Vậy bạn nên chọn một cái tên dễ nhớ, đó cũng là 1 trong các yếu tố dẫn đến thành công.
Hãy nhớ điều này: Nhận thức bao giờ cũng chiếm địa vị cao hơn thị trường.

4. LUẬT NHẬN THỨC:
Con người hầu hết đều cho rằng mình nhận thức tốt hơn người khác và con người hay đồng nhất Sự Thật và Nhận Thức trong ký ức của họ. Vì lẽ đó, Marketing không phải là trận chiến của sản phẩm mà đó là trận chiến của các nhận thức.
Mọi thứ tồn tại trong Marketing đều là những nhận thức trong tâm trí của khách hàng.
NHẬN THỨC là THỰC TẾ --- MARKETING LÀ CUỘC CHIẾN CỦA CÁC NHẬN THỨC.
5. LUẬT TIÊU ĐIỂM
Điều mạnh nhất trong Marketing là sở hữu 1 từ trong ký ức khách hàng.
Ví du:
• IBM sở hữ từ Computer
• CocaCola sở hữu từ Coca
Hãy tập trung vào 1 từ duy nhất và dễ nhớ hơn là những câu nói dài dòng.
Đúng vậy khi bạn đã lấy được một từ duy nhất trong đầu khách hàng, thì chuyện thành công đương nhiên sẽ đến với bạn.
Hãy tưởng tượng nếu bạn mở một tiệm rửa ảnh. Tiệm của bạn làm rất nhanh, chỉ cần 5 phút là có ảnh. Vậy thì bạn đang sở hữu một từ rất quan trọng - NHANH - và đương nhiên bạn sẽ thành công với từ NHANH.
6. LUẬT LOẠI TRỪ:
Đơn giản là bạn đừng bao giờ sử dụng từ mà công ty đối thủ đã có. Tôi đã từng nghe 1 người thầy nói: Chỉ có sự khác biệt mới đem lại thành công cho bạn, nếu bạn theo chiến lược Me Too thì chắc chắn 1 điều là mình sẽ chẳng bao giờ bằng đối thủ.
7. LUẬT NẤC THANG:
Khi không thể là người dẫn đầu, bạn đừng lo, bởi vì luật số 8 sẽ làm cho bạn yên tâm, vì thế hãy chấp nhận cái nấc thang của bạn. Nhưng hãy cố gắng đi lên càng cao càng tốt.
Còn 1 điều nữa, đó là số lượng tối đa của 1 chiếc cầu thang là 7 nấc.
8. LUẬT THAY ĐÔI:
Đây là luật làm bạn yên tâm khi bạn không thể là người dẫn đầu. Bởi vì về lâu dài thì thị trường chỉ còn là cuộc đua song mã.
9. LUẬT ĐỐI LẬP:
Đương nhiên trong việc kinh doanh, ai mà muốn mình giống người khác. Vì vậy bạn hãy cố gắng để trở nên khác biệt chứ đừng trở thành một cái tốt hơn cái sẵn có.
Vậy có cách nào khác không? Có chứ, hãy biến mình thành một sản phẩm thay thế. Vậy thôi.
10. LUẬT PHÂN CHIA:
Theo thời gian, 1 loại hình sẽ chia và trở thành nhiều loại hình.
Cho nên, cách tốt nhất là bạn hãy đặt tên cho từng loại sản phẩm, nhưng hãy đặt tên khác nhau (đừng gán ghép tên chung) cho từng loại sản phẩm khác nhau.
11. LUẬT VIỄN CẢNH:
Hãy có một tầm nhìn rộng và một cái đầu phân tích lâu dài. Đừng bao giờ để cái lợi trước mắt làm cho bạn mất phương hướng.
Một ví dụ nho nhỏ:
Để tăng doanh số bạn sẽ tung khuyến mãi hoặc giảm giá, nhưng nếu hoạt động này diễn ra thường xuyên thì bạn sẽ chẳng bao giờ bán lại được giá gốc.
12. LUẬT MỞ RỘNG MẶT HÀNG:
Khi làm cái gì cũng phải xét rõ 2 mặt Lợi và Hại.
Luật Mở Rộng Mặt Hàng cũng vậy. Cái lợi của nó là: Thúc đẩy doanh số bán hàng. Nhưng cái hại của nó là: về lâu dài, doanh nghiệp sẽ phải dàn trãi sức trong nhiều lĩnh vực và dễ bị các cty chuyên ngành tấn công.
Và nguyên tắc vàng: Khi bạn đại diện cho tất cả có nghĩa là bạn chẳng đại diện cho cái gì.
13. LUẬT HY SINH
Không có gì toàn vẹn, bạn phải biết hy sinh một cái gì đó để có được một cái gì đó.
Nghe có vẻ hàn lâm nhỉ?
Thật sự đã có rất nhiều doanh nghiệp thành công nhờ nó. Bạn nghĩ xem, có ai nói là điện thoại Nokia đẹp chưa? Không, tôi chưa bao giờ nghe, tôi chỉ nghe nói là điện thoại Nokia bền và sóng tốt. Chỉ có SamSung mới đẹp. Họ đã áp dụng luật hy sinh và thành công.
14. LUẬT CÁC THUỘC TÍNH:
Chỉ có một thuộc tính hiệu quả cho 1 sản phẩm.
Vì vậy hãy cố gắng tìm cho mình 1 thuộc tính hiệu quả nhất cho sản phẩm của mình.
Bạn sẽ chẳng bao giờ đoán được độ lớn thị phần của thuộc tính mới, vì vậy đừng bao giờ "cười".
15. LUẬT NGAY THẲNG:
Người ta hay nói: thuốc đắng dã tật. Sự thật là vậy, bao giờ cũng gặp nhiều trắc trở trong việc nói sự thật. Và để nói sự thật, bạn phải chấp nhận các "yếu tố tiêu cực". Nhưng điều kế tiếp, bạn phải nhanh chóng chuyển sang yếu tố tích cực hơn.
Trung thực là một chính sách tốt nhất.
16. LUẬT LẬP DỊ:
Chỉ có 1 điều để nói duy nhất ở đây: Hãy suy nghĩ và tìm cho ra những điểm sơ hở dù là nhỏ nhất, khó nhất và tấn công vào đó.
Đây là cách mà Hitler đã làm khi tấn công vào Pháp bằng cách đưa đoàn quân xe tăng đi qua tuyến Maginot. Vì vậy người ta ví Luật Lập Dị = Maginot
17. LUẬT KHÔNG THỂ ĐOÁN TRƯỚC:
Bạn sẽ chẳng bao giờ đoán trước được tương lai. Nhưng may mắn thay bạn có thể dự đoán được xu hướng.
Mọi điều bất ngờ luôn có thể xảy ra. Vì vậy bạn phải luôn chuẩn bị mọi thứ để "đón" những điều bất ngờ và hãy cố gắng nắm bắt lấy tất cả các cơ hội.
18. LUẬT THÀNH CÔNG:
Có một sự thật mà bạn không thể chối cãi được:
Thành công -> Kêu ngạo -> Thất bại
Vì vậy dù thành công bạn cũng hãy luôn hiểu khách hàng và hạn chế tối đa cái tôi của bản thân.
19. LUẬT THẤT BẠI:
Luật này chỉ có 1 câu duy nhất: Phải biết chấp nhận thất bại. Đơn giản là vậy.
20. LUẬT CƯỜNG ĐIỆU:
Tình huống thường trái ngược với cách nó xuất hiện.
• Khi thành công -> không cường điệu
• Khi cường điệu -> đang có vấn đề.
Thử suy nghĩ xem có đúng không!

21. LUẬT GIA TỐC:
Các chương trình quảng cáo thành công thường được xây dựng trên các xu hướng chứ không phải là những mốt nhất thời. Mốt nhất thời chỉ là 1 hiện tượng ngắn hạn và giúp bạn có lãi nhanh trong 1 thời gian ngắn. Nhưng cái giúp bạn thành công là 1 xu hướng dài hạn
22. LUẬT TÀI NGUYÊN:
Đây là cái mà ai cũng hiểu. Khi bạn có 1 ý tưởng tốt mà bạn chẳng có chút tài nguyên nào thì sự thất bại là đương nhiên. Cho nên khi bạn muốn thực hiện một chiến lược tốt thì điều kiện đi kèm là có sự tài trợ thoả đáng cho chiến lược đó.
Tài chính. Tài chính được hiểu theo một số nghĩa sau. Thứ nhất, đó là một ngành nghề. Thứ hai, đó là một lượng tiền hoặc tương đương với tiền, được sử dụng trong hoạt động kinh doanh. Thứ ba, đó là một ngành học và lĩnh vực hoạt động nghiên cứu.
Tài chính là một nghề.
Tài chính là công việc có mặt ở mọi nơi, từ các cơ quan hành chính cho tới doanh nghiệp. Nhưng đông nhất là ở khối doanh nghiệp, nơi tài chính đóng vai trò cung cấp "máu" cho cơ thể doanh nghiệp đủ dinh dưỡng để tồn tại và phát triển.
Nghề tài chính liên quan tới các công việc cụ thể: Kế toán, kiểm toán, đảm bảo thanh toán, đảm bảo nguồn vốn, cố vấn-tư vấn cho các quyết định đầu tư, đầu tư, tính toán hiệu suất nguồn vốn, xây dựng chiến lược phát triển (trong đó nguồn vốn đóng vai trò cực kỳ quan trọng), mua-bán và sát nhập doanh nghiệp, cấu trúc lại các cơ cấu quản lý-sở hữu, hạn chế xung đột lợi ích tài chính, vay nợ và thuê mua, tài trợ thương mại, thế chấp-tín thác, bảo hiểm, nghiệp vụ ngân hàng, v.v.. và nhiều dịch vụ tài chính khác.
Có thể nói đây là một nghề có phạm vi hoạt động rất rộng rãi, và cũng là một trong những nghề sớm được biết đến trong xã hội. Nghề tài chính trong các xã hội hiện đại có thu nhập tốt và bản chất nghề nghiệp thách thức. Đòi hỏi chuyên môn nghề tài chính cũng rất khắt khe, trong đó kiến thức chỉ là một phần, cho dù là rất quan trọng. Chẳng hạn như Goldman Sachs khi tuyển dụng chuyên viên tài chính thì ngoài các kiểm tra về mặt trình độ chuyên môn, hiểu biết kinh doanh còn có bài kiểm tra fitting (thường là qua phỏng vấn trực tiếp và đo cảm xúc) để biết một chuyên viên tương lai có phù hợp với nghề nghiệp hay đồng nghiệp hay không.
Các vị trí tài chính chủ chốt trong doanh nghiệp thường gẫn gũi với Ban lãnh đạo do tầm quan trọng của tài chính trong tổng thể vận hành chung. Chức vụ cao nhất của tài chính trong doanh nghiệp thường là CFO (Chief Financial Officer), ngày càng phổ biến ở Việt Nam. Đây cũng là vị trí khó tuyển dụng trong những năm đầu thế kỷ 21 ở Việt Nam. Một sai lầm phổ biến ở Việt Nam là nhầm lẫn giữa nghề tài chính và nghề kế toán. Các Khoa ở các trường đại học cũng góp phần thêm cho sai lầm này bằng cách đặt ngành học là Tài chính-Kế toán. Do tính truyền thống và phổ biến của kế toán nên ngành Tài chính-Kế toán thường xuyên bị kế toán lấn át, do đó có xu hướng coi tài chính cũng là kế toán. Rất nhiều người có cơ sở kiến thức kế toán tốt đã nỗ lực chuyển nghề sang làm tài chính theo các phạm trù hiện đại, nhưng hầu hết đều thất bại, do 2 lĩnh vực này đòi hỏi các hệ thống tư duy khác khác biệt. Có thể nói tài chính sử dụng ngôn ngữ chung là "kế toán" nhưng không phải là kế toán.
Trong quan niệm chung, Giám đốc tài chính nghe sang trọng hơn Kế toán trưởng. Điều này cũng không đúng, vì như trên đã nói, đây là hai công việc khác nhau, không thể so cam với táo.
Tài chính là tiền.
Tài chính dùng như danh từ còn có thể hiểu là một lượng tiền trong thế giới kinh doanh hiện đại. Tài chính được sử dụng vào nhiều việc trong doanh nghiệp: Thanh toán, đầu tư, mua bán tài sản, đảm bảo an toàn vốn, cung cấp nguồn lực cho chiến lược dài hạn, góp vốn kinh doanh, v.v.. Do thực tế là một doanh nghiệp không phát triển cũng có nghĩa là doanh nghiệp sắp từ giã thị trường, nên tài chính luôn quan trọng vì các doanh nghiệp không ngừng đầu tư mới, mua sắm mới, và triển khai các kế hoạch-chiến lược mới. Tất cả những điều này không thể diễn ra nếu thiếu "tài chính."
Ở nghĩa này, tài chính có thể là: Tiền có nguồn gốc từ vốn góp, từ vốn vay, từ vốn chiếm dụng, và thu về từ các công cụ tài chính có bản chất hoặc góp vốn hoặc vay nợ.
Để có được các nguồn tài chính cho hoạt động kinh doanh, rất nhiều loại thị trường (ngoại hối, vàng bạc, chứng khoán, ngân hàng, mua bán nợ, factoring...), định chế (ngân hàng, bảo hiểm, công ty đầu tư, công ty tín thác, ngân hàng đầu tư, môi giới tài chính, tái bảo hiểm...) và công cụ tài chính (trái phiếu, thương phiếu, kỳ phiếu, CDs, cổ phiếu, phái sinh chứng khoán, futures, options, swaps, swoptions, real options...) đã ra đời. Tất cả cũng chỉ đều nhằm đảm bảo nguồn cung tài chính cho các doanh nghiệp cần tới nó cho kinh doanh.
Tài chính là ngành học-nghiên cứu.
Tài chính là một ngành học và nghiên cứu rất lớn, và cũng là một trong những nhánh phức tạp nhất của kinh tế học hiện đại. Tài chính bậc cao có xu hướng toán học hóa mạnh mẽ, và thứ thế kỷ 19, người ta đã biết rằng các định luật tài chính có mối liên hệ vô cùng chặt chẽ với các định luật vật lý và qui tắc toán học. Tài chính hiện đại còn được gọi bằng cái tên kỳ lạ là econophysics, ghép từ economics (kinh tế học) và physics (vật lý học). Nhà bác học vĩ đại của loài người về vật lý Stephen Hawking trong cuốn "Vũ trụ trong vỏ hạt dẻ" có nói rằng thực ra hiện tượng lạm phát cần được xem như một hiện tượng của vật lý! Điều này cũng không quá đáng. Khoảng thập niên 1980, khi nghiên cứu lạm phát ở Anh quốc (một lĩnh vực của tài chính) hai nhà khoa học kinh tế-tài chính là Robert Engle và Clive Granger đã tìm ra định luật về hiệu ứng GARCH trong các dãy thống kê lạm phát (định luật biểu diễn Granger). Sau đó, hiệu ứng này đã nhanh chóng được ứng dụng trong toán học, vật lý, sinh học, xã hội học và tâm lý học...
Ngành tài chính luôn thu hút được nhiều tài năng học thuật trên khắp các trung tâm nghiên cứu-đào tạo danh tiếng của thế giới. Wall Street và các trung tâm chứng khoán-tài chính lớn là nơi tiêu thụ các sản phẩm con người được đào tạo tốt có kỹ năng tốt về tài chính. Chúng ta cũng sẽ không ngạc nhiên nếu thấy tỉ lệ rất lớn các nhà chuyên môn tài chính thường có cơ sở học thuật về toán học và vật lý vững vàng. Số người chuyển từ ngành vật lý plasma, vật lý nguyên tử, vật lý năng lượng cao, hay vật lý lý thuyết... sang làm nghề tài chính rất đông, và thường họ cũng rất thành công.
Nghề tài chính thường đòi hỏi các kiến thức quan trọng:
AGA - Credit Crunch là tình trạng suy giảm đột ngột các nguồn tín dụng (nguồn cho vay) hoặc việc tăng lên đột ngột trong chi phí đi vay ngân hàng.
Có một số lí do giải thích tại sao các ngân hàng đột nhiên yêu cầu mức chi phí vay mượn cao hơn hoặc làm cho việc tiếp cận với các khoản vay khó khăn hơn.
• Thứ nhất, điều này có thể do các ngân hàng dự đoán có sự suy giảm trong giá trị của các khoản kí quỹ (được đem ra để đảm bảo nghĩ vụ trả nợ), hoặc dự đoán rủi ro tăng lên liên quan đến khả năng thanh toán của các ngân hàng khác trong hệ thống ngân hàng.
• Thứ hai, việc này xảy ra có thể do những thay đổi trong chính sách tiền tệ (ví dụ, Ngân hàng trung ương đột ngột tăng lãi suất) hoặc do chính phủ áp dụng các biện pháp kiểm soát trực tiếp hoặc yêu cầu ngân hàng tham gia ít hơn vào các hoạt động cho vay.
Khủng hoảng tín dụng dưới chuẩn năm 2007 được coi là nguyên nhân dẫn đến Credit Crunch trên thị trường tín dụng Mỹ hiện nay. Chính vì các ngân hàng hạn chế các khoản cho vay nên Fed luôn phải tìm mọi biện pháp bơm tính thanh khoản vào thị trường và kích thích các ngân hàng mở rộng điều khoản tín dụng, đưa nền kinh tế vực dậy
Kiệt quệ tài chính (hay còn gọi là khốn khó, hay khánh kiệt tài chính): Là trạng thái mà một công ty không thể đáp ứng hoặc có đáp ứng nhưng đáp ứng một cách khó khăn các nghĩa vụ tài chính của mình đối với các chủ nợ. Nguy cơ kiệt quệ tài chính gia tăng khi một công ty có các chi phí cố định cao (do dùng đòn bẩy kinh doanh và/hoặc đòn cân nợ cao), các tài sản kém thanh khoản, hoặc doanh thu có độ nhạy cảm đối với sự suy thoái kinh tế (doanh thu biến động mạnh khi trạng thái nền kinh tế thay đổi).
Một công ty đang lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính có thể phải gánh chịu các chi phí liên quan đến tình trạng này, như là các chi phí cơ hội và chi phí tài trợ cho các dự án sẽ phải tốn kém hơn nhiều (đắt hơn nhiều), các nhân viên làm việc kém hiệu quả. Chi phí cho việc vay mượn thêm của công ty thường cũng gia tăng theo, tạo nên sự khó khăn và tốn kém cho công ty trong việc huy động cho nhu cầu vốn tăng thêm này. Trong một nỗ lực nhằm đáp ứng các nghĩa vụ ngắn hạn, các nhà quản trị có thể bỏ lỡ các dự án có khả năng sinh lợi trong dài hạn. Các nhân viên của công ty kiệt quệ tài chính thường bị suy sụp tinh thần và căng thẳng nhiều hơn, xuất phát từ nguy cơ phá sản của công ty, điều này sẽ gây áp lực làm cho họ rời bỏ công việc. Các công nhân sản xuất có thể làm việc kém hiệu quả (năng suất thấp) khi rơi vào trạng thái như thế, tạo lên gánh nặng cho công ty.
Các chi phí gây ra bởi tình trạng kiệt quệ tài chính như trên thường được gọi là chi phí kiệt quệ tài chính (Costs of Financial distress).






































Tính thanh khoản

Tính thanh khoản (hay còn gọi là tính lỏng) hiểu là việc chứng khoán hay các khoản nợ, khoản phải thu...có khả năng đổi thành tiền mặt dễ dàng, thuận tiện cho việc thanh toán hay chi tiêu. Ta có thể lấy một ví dụ, trong kế toán tài sản lưu động chia làm năm loại và được sắp xếp theo tính thanh khoản từ cao đến thấp như sau: tiền mặt, đầu tư ngắn hạn, khoản phải thu, ứng trước ngắn hạn, và hàng tồn kho. Như vậy rõ ràng tiền mặt có tính thanh khoản cao nhất, luôn luôn dùng được trực tiếp để thanh toán, lưu thông, tích trữ; còn hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp nhất vì phải trải qua giai đoạn phân phối và tiêu thụ chuyển thành khoản phải thu, rồi từ khoản phải thu sau một thời gian mới chuyển thành tiền mặt.
Chứng khoán có tính thanh khoản là những chứng khoán có sẵn thị trường cho việc bán lại dễ dàng, giá cả tương đối ổn định theo thời gian và khả năng cao để phục hồi nguồn vốn đã đầu tư nguyên thủy của ngân hàng. Khi lựa chọn chứng khoán để đầu tư, ngân hàng dứt khoát phải xem xét đến khả năng bán lại trước khi chúng đáo hạn để tái tạo nguồn vốn đầu tư ban đầu. Nếu khả năng tái tạo kém, nghĩa là khó tìm được người mua hoặc phải bán mất giá, ngân hàng sẽ gánh chịu những tổn thất tài chính lớn. Và điều này gọi là rủi ro thanh khoản trong đầu tư chứng khoán.
Nhờ có thị trường chứng khoán các nhà đầu tư có thể chuyển đổi chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt khi họ muốn và khả năng thanh khoản chính là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán với các nhà đầu tư. Tính lỏng cho thấy sự linh hoạt và an toàn của vốn đầu tư, thị trường hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì tính lỏng của chứng khoán giao dịch càng cao. Có mối quan hệ chặt chẽ giữa chỉ số P/E và tính lỏng chứng khoán, nhìn vào bảng thống kê tính thanh khoản của cổ phiếu, nhà đầu tư dễ dàng nhận ra những cổ phiếu giao dịch sôi động nhất cũng là những cổ phiếu có P/E cao hơn mức trung bình của thị trường (được đánh giá cao hơn các cổ phiếu có cùng lợi tức). Đây là những chứng khoán có tốc độ tăng giá cao và mang lại giá trị thặng dư cao cho cổ đông thông qua việc chia tách cổ phiếu hay phát hành cổ phiếu mới.
saga.vn

Thứ Tư, 4 tháng 11, 2009

CÁC ĐỊA ĐIỂM DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ HUẾ,VIỆT NAM


View MỘT SỐ ĐỊA ĐIỂM DU LỊCH Ở HUẾ in a larger map

VIRAL MARKETING

Viral Marketing (Marketing lan truyền) Viral Marketing (Marketing lan truyền)Giống như cách thức lan truyền của một con virus. Hình thức quảng cáo này bắt đầu từ giả thuyết một khách hàng luôn kể cho người khác nghe về sản phẩm hoặc dich vụ của bạn mà khách hàng cảm thấy hài lòng khi sử dụng. Viral Marketing mô tả chiến thuật khuyến khích một cá nhân nào đó lan truyền một nội dung tiếp thị, quảng cáo đến những người khác, tạo ra một tiềm năng phát triển theo hàm mũ sự lan truyền và ảnh hưởng của một thông điệp như những con vi rút. Các chiến dịch như vậy đã lợi dụng vào sự nhân rộng nhanh chóng để làm bùng nổ một thông điệp đến hàng ngàn, hàng triệu lần.Nhưng để tạo ra một chiến dịch Viral Marketing có hiệu quả thì thật sự không dễ chút nào, bạn cần phải làm cho “virus” của mình là duy nhất, lôi cuốn, nó phải mang tính cá nhân và được truyền đi bằng sự cộng tác “đôi bên cùng có lợi”…
Theo kết quả thống kê của một công trình nghiên cứu thì chỉ có:• 18% quảng cáo trên ti vi tạo ra một tỉ lệ hoàn vốn đầu tư khả quan.• 84% các chiến dịch B2B mang lại mức doanh thu ngày càng thấp.• 100% việc đầu tư thêm vào quảng cáo chỉ để tạo ra thêm 1% - 2% doanh thu.• 14% người tiêu dùng tin vào quảng cáo.• Và 69% người tiêu dùng thích công nghệ ngăn chặn quảng cáoTừ các số liệu “biết nói” này đã cho chúng ta nhận thấy rằng: Tiếp thị và quảng cáo truyền thống ngày càng trở nên lộn xôn, không đáng tin cậy; kém hiệu quả, chi phí cao hơn mà tỉ lệ hoàn vốn đầu tư lại thấp. Một triết lí đơn giản là: “...bất kì một chiến lượt Marketing tốn tiền bac nào mà không tạo ra tiền cho bạn đều là một chiến dịch Marketing phí tiền bạc…” (Kirk Cheyfitz, CEO, Story Worldwide); và kèm theo đó các nhà nghiên cứu cũng đã phát hiện ra một điều thú vị: trung bình thì một người có: 11 - 12 mối quan hệ mật thiết, khoảng 150 mối quan hệ xã hội, và từ 500 đến 1500 các quan hệ lỏng lẻo khác… Chính vì vậy, mà các nhà kinh tế đã tìm ra một “giải pháp” mới cho ngành tiếp thị hiện nay và nó đã dần dần khẳng định được sức mạnh của mình – “Sức mạnh của Word Of Mouth Marketing”.
Lợi thế InterBrand Media trong việc thực hiện Viral Marketing:• Hoạch định rõ ràng thông điệp, chủ đề, người truyền tin... trước khi thực hiện.• Có số lượng lớn dữ liệu đến vài triệu khách hàng• Đội ngũ cộng tác viên am hiểu thế giới Online để đẩy nhanh thông điệp quảng cáo• Bằng việc quảng cáo 2.0 trên sẽ giúp sản phẩm, thông điệp của bạn nhanh chóng đi vào thị trường với chi phí rẻ và hiệu quả... trong một chiến lược Marketing hiện đại.

BUZZ MARKETING

Buzz Marketing: Một đồn mười, mười đồn trăm Cập nhật lúc 05:05 - Thứ bảy, 01/11/2008 Tin đồn có thể giúp cho dự án kinh doanh của công ty bạn đạt được thành công ngoài dự kiến? Đó là kinh nghiệm thực tế của những sản phẩm siêu thành công nhờ tin đồn: Viagra, mẫu xe Beetle Volkswagen mới, đồ chơi trẻ em Beanie... Nhưng làm thế nào để tạo ra tin đồn có lợi cho công ty bạn? Đâu là điểm chung giữa Viagra, mẫu xe Beetle Volkswagen mới, đồ chơi trẻ em Beanie và các cuốn truyện Harry Potter? Từ ý tưởng… Chúng đều là những sản phẩm thương mại siêu thành công nhờ những lời truyền miệng hay những tin đồn (buzz). Tin đồn lan truyền khi người ta kể cho nhau nghe về những kinh nghiệm đáng nhớ và tốt đẹp của bản thân, làm nảy sinh những nhu cầu tự sinh và dễ bùng phát. Điều này nghe có vẻ như là may mắn đơn thuần? Thực tế, bạn có thể tận dụng lời lẽ truyền miệng – nếu bạn hiểu được mối quan hệ tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các khách hàng. Bước thứ nhất: Cần tránh năm sự ngộ nhận về tin đồn sau đây. Nếu để cho mình trở thành nạn nhân của những quan niệm sai lầm này tức là bạn đã vô tình để cho tin đồn lợi dụng mình. … Tới thực tếNăm ngộ nhận về tin đồn: 1. Chỉ có các sản phẩm siêu việt mới tạo được tin đồn. Thực tế: Tin đồn có thể ảnh hưởng đến cả những sản phẩm không ngờ nhất trong hầu hết các lĩnh vực, bởi vì những công nghệ mới như Internet sẽ giúp cho khách hàng nhanh chóng loan tin hơn. Các sản phẩm dễ làm cho tin đồn lan truyền nhanh chóng có thể có đặc điểm là: Độc đáo về mặt tính năng, dễ dàng sử dụng hay giá cả phải chăng (Chẳng hạn như xe đẩy scooter có thể gấp lại được). Có tính hữu hình cao (Chẳng hạn như các thiết bị cá nhân cầm tay hỗ trợ kỹ thuật số PDA). Ví dụ: Hãng dược phẩm Pfizer đã phổ cập thuật ngữ y tế “erectile dysfunction” và “ED” (Rối loạn cường dương hay Liệt dương) làm cho một đề tài vốn được xem là cấm kị thành chuyện có thể công khai bàn luận cả trong phòng ngủ lẫn ngoài đường. Sản phẩm Viagra của công ty hiện nay là một trong những loại thuốc được nhắc đến nhiều nhất trên thế giới - ngay cả giữa những người không sử dụng chúng. 2. Tin đồn tự nhiên diễn raThực tế: Các chiến lược marketing độc đáo mới giúp tạo ra tin đồn. Có thể ví dụ một số chiến lược hiệu quả như sau: Hãy là người tiên phong — người định hướng dư luận quần chúng. Hãng thời trang Abercrombie & Fitch thuê những sinh viên nổi bật tại các trường đại học làm người mẫu ngày. Họ thường xuyên mặc đồ của hãng này và qua đó khẳng định phong cách thời trang của hãng. Kết quả là, điều này tạo ra và tăng cường nhận thức của các khách hàng về tính độc đáo của sản phẩm. Hạn chế nguồn cung. Volkswagen làm cho khách hàng tăng thêm khát vọng sở hữu mẫu xe cổ Beetle[1] của hãng bằng cách chỉ rao bán xe với số lượng hạn chế qua mạng Internet. Kết quả: Một nửa số xe Beetle đã sản xuất được tiêu thụ nhanh chóng chỉ trong vòng hai tuần Tạo ra và tận dụng các danh sách — để tập trung sự chú ý của người tiêu dùng vào sản phẩm. Ví dụ: Khi Thư viện Modern công bố danh sách 100 cuốn tiểu thuyết hay nhất thế kỷ 20 trên website của mình, họ đã mở ra diễn đàn tranh luận về quá trình lựa chọn này với hơn 1000 bài viết. Sự kiện này giúp một số đầu sách lọt vào danh mục những tác phẩm bán chạy nhất trên website Amazon.com - và tăng lưu lượng truy cập vào website của Thư viện Modern lên đến 7000%. Nuôi dưỡng những hạt giống của bạn — những khách hàng đầu tiên, trung thành là những người sẽ giúp lôi kéo các khách hàng khác đến với bạn. Ví dụ: Hãng xe Harley - Davidson đã tránh được thảm họa phá sản cận kề nhờ vào lòng trung thành và cá tính mạnh mẽ của những khách hàng lâu năm thông qua các hội đoàn, đại hội và bản tin thường kì của Harley Owners Group (Nhóm những hội viên dùng xe Harley). Hơn 350.000 hội viên dùng xe Harley thuộc 1.000 hội đoàn trên khắp thế giới đã góp phần cứu vớt sự sụp đổ của hãng. 3. Người khởi tạo tin đồn chính là những khách hàng tốt nhất của bạn Thực tế: Những người tiên phong lý tưởng có thể khiến bạn phải ngạc nhiên. Nhà thiết kế Tommy Hilfiger thoạt tiên chỉ muốn đưa nét bụi bặm của thời trang đường phố vào những sản phẩm mới của anh để phục vụ cho đối tượng khách hàng trẻ tuổi người Mỹ gốc Phi trong thành phố. Tuy nhiên, sản phẩm thời trang do Tommy thiết kế đã nhanh chóng nổi tiếng và lan tới các vùng ngoại ô – thu hút khách hàng từ nhiều chủng tộc khác nhau. 4. Để có lợi từ tin đồn, bạn phải là người hành động đầu tiên. Thực tế: Các công ty ăn theo có thể thu lợi từ tin đồn - bằng cách xâm nhập thị trường ngay khi có một xu hướng nào đó bắt đầu xuất hiện và được ưa thích. Ví dụ: Hãng Revlon, người khổng lồ trong ngành công nghiệp mỹ phẩm với một lượng khách hàng trung thành rộng khắp đã thành công ngoài tưởng tượng khi tung ra dòng sản phẩm sơn móng tay mới sau khi xuất hiện một trào lưu tương tự do một sinh viên đại học đề xướng. Revlon đã tiết kiệm được tối đa thời gian và chi phí dành cho việc phát triển sản phẩm. 5. Truyền thông và quảng cáo tạo ra tin đồn. Thực tế: Các hoạt động xúc tiến quảng cáo sớm và quá rầm rộ có thể gây khó chịu cho những người đầu tiên sử dụng sản phẩm. Thay vào đó, hãy để khách hàng tự bàn tán và ngẫu nhiên sử dụng sản phẩm của bạn. Ví dụ: Khi dịch vụ e-mail miễn phí của Hotmail đính thêm dòng chữ quảng cáo “Hãy lập một e-mail miễn phí của riêng bạn tại Hotmail” vào e-mail của những khách hàng đang sử dụng dịch vụ này, đã có 12 triệu người đăng kí sử dụng dịch vụ chỉ trong vòng 18 tháng - một lượng khách hàng khổng lồ mà hãng AOL phải mất tới sáu năm mới có được